Bảo hiểm thất nghiệp là gì?Quy định về bảo hiểm thất nghiệp và chế độ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo Nghị quyết 128/NQ-CP của Chính phủ
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Theo Khoản 4 Điều 3 Luật việc làm năm 2013, “Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp”
Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp gồm những ai?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật việc làm năm 2013, đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người lao động khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
“a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng”
Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Căn cứ Điều 43 Luật việc làm năm 2013, Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp gồm
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ Học nghề.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hiện nay như thế nào?
Căn cứ Điều 57 Luật việc làm năm 2013, Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động theo quy định như sau:
- Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;
- Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
Mức hưởng, thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp hiện nay như thế nào?
Căn cứ Điều 50 Luật việc làm năm 2013:
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
- Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Quy định về việc hỗ trợ người lao động từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021
Căn cứ nghị quyết số 116/NQ-CP ngày 24/9/2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp, Người lao động thuộc đối tượng được hưởng hỗ trợ một lần bằng tiền như sau:
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng được hỗ trợ 1,8 triệu đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng được hỗ trợ 2,1 triệu đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng, hỗ trợ 2,4 triệu đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng, hỗ trợ 2,65 triệu đồng/người.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng, hỗ trợ 2,9 triệu đồng.
- Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp người và từ đủ 132 tháng trở lên được hưởng mức hỗ trợ 3,3 triệu đồng/người.
Thủ tục hưởng hỗ trợ từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp năm 2021
- Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ lập danh sách người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo Mẫu số 01 kèm theo Quyết định, gửi người sử dụng lao động. Chậm nhất đến hết ngày 20/10/2021, cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn thành việc gửi danh sách đến tất cả người sử dụng lao động và công khai thông tin danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ trên trang thông tin điện tử của cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách do cơ quan bảo hiểm xã hội gửi đến, người sử dụng lao động công khai danh sách người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ để người lao động biết, đối chiếu, bổ sung thông tin (nếu có). Người sử dụng lao động lập và gửi danh sách người lao động có thông tin đúng, đủ. Người lao động tự nguyện không nhận hỗ trợ theo Mẫu số 02 kèm theo Quyết định đến cơ quan bảo hiểm xã hội.
- Người sử dụng lao động lập danh sách thông tin của người lao động cần điều chỉnh theo Mẫu số 03 kèm theo Quyết định (nếu có), gửi đến cơ quan bảo hiểm xã hội, kèm theo hồ sơ chứng minh thông tin điều chỉnh theo quy định pháp luật, chậm nhất đến hết ngày 10/11/2021.
- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách người lao động đúng, đủ thông tin và trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được danh sách người lao động điều chỉnh thông tin do người sử dụng lao động gửi đến, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động. Khuyến khích chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của người lao động.
Trên đây là một số quy định liên quan đến điều kiện và mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động. Việc đưa ra thông tin pháp lý nêu trên là căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua số 0912438816 hoặc gửi qua email: luatsu@newlaw.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ chúng tôi.
Rất mong nhận được sự hợp tác. Trân trọng./.