Dưới tác động của đại dịch Covid-19, rất nhiều doanh nghiệp đã phải thu hẹp cơ sở sản xuất, thậm chí còn bị phá sản. Vậy trong trường hợp này, doanh nghiệp có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong mùa dịch Covid-19 hay không?
Điều 36, Bộ luật lao động năm 2019 quy định Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:
“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
Bên cạnh đó, ngày 01/04/2020, Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định 447/QĐ-TTg về việc Công bố dịch Covid-19 với tính chất, mức độ nguy hiểm của dịch Bệnh truyền nhiễm nhóm A, nguy cơ ở mức độ đại dịch toàn cầu.
Theo các quy định trên có thể thấy, Doanh nghiệp có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với người lao động. Tuy nhiên, Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, Doanh nghiệp cần tuân thủ quy định tại Khoản 2 Điều 36 Bộ luật lao động và Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CPngày 14/12/2020 như sau:
a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
Ngành, nghề, công việc đặc thù và thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d khoản 1 Điều 35 và điểm d khoản 2 Điều 36 của Bộ luật Lao động như sau:
1. Ngành, nghề, công việc đặc thù gồm:
a) Thành viên tổ lái tàu bay; nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không; nhân viên điều độ, khai thác bay;
b) Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp; Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
c) Thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài; thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài;
d) Trường hợp khác do pháp luật quy định.
2. Khi người lao động làm ngành, nghề, công việc quy định tại khoản 1 Điều này đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người lao động này thì thời hạn báo trước như sau:
a) Ít nhất 120 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên;
b) Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng.”
Trên đây là một số quy định liên quan đến quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp. Việc đưa ra thông tin pháp lý nêu trên là căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua số 0912438816 hoặc gửi qua email: luatsu@newlaw.com để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ chúng tôi.
Rất mong nhận được sự hợp tác. Trân trọng./.