Ngày 18 tháng 6 năm 2012 Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa XIII, Kỳ họp thứ 3 đã thông qua Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 thay thế Bộ luật Lao động 1994 (đã sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007). Mặc dù Bộ luật này đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 05 năm 2013 tuy nhiên đến nay, nhiều doanh nghiệp vẫn còn chưa thực sự nắm bắt cũng như hiểu rõ được các quy định mới của Bộ luật này.
Trên cơ sở đối chiếu, so sánh, tổng hợp các quy định giữa hai Bộ luật – Công ty Luật TNHH Newlaw trân trọng giới thiệu những điểm mới cơ bản của Bộ Luật lao động năm 2012.
I. THÔNG TIN TỔNG THỂ VỀ BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 1994 VÀ BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2012
- NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN CỦA BỘ LUẬT THEO CÁC CHƯƠNG
Các từ viết tắt:
- BLLĐ : Bộ luật lao động
- NLĐ : Người lao động
- NSDLĐ : Người sử dụng lao động
- HĐLĐ : HĐLĐ
- TƯLĐTT : Thỏa ước lao động tập thể
- NQLĐ : Nội quy lao động
- UBND : Ủy ban nhân dân
- ATLĐ : An toàn lao động
- VSLĐ : Vệ sinh lao động
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Gồm 8 Điều (từ Điều 1 đến Điều 8), quy định về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giải thích từ ngữ, chính sách của Nhà nước về lao động, quyền và nghĩa vụ của NLĐ, quyền và nghĩa vụ của NSDLĐ, quan hệ lao động và các hành vi bị nghiêm cấm.
So với BLLĐ 1994, Chương này về cơ bản vẫn giữ nguyên phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và có một số điểm mới, bao gồm:
- Bổ sung đối tượng áp dụng là người tập nghề để làm việc cho NSDLĐ;
- Bổ sung một Điều về giải thíc từ ngữ (Điều 3), trong đó bổ sung một số khái niệm mới như: Tổ chức đại diện NSDLĐ; Quan hệ lao động; Cưỡng bức lao động …
- Bổ sung quy định ghi nhận quyền đóng cửa tạm thời nơi làm việc; quyền gia nhập hoạt động trong Hội nghề nghiệp của NSDLĐ;
- Bổ sung quy định cụ thể các hành vi bị nghiêm cấm (Đ8)
- Quy định thêm về:
(i) trách nhiệm đối thoại của NSDLĐ với tập thể lao động (k2 Đ6);
(ii) nghĩa vụ thực hiện quy chế dân chủ tại cơ sở;
(iii) chính sách của Nhà nước về lao động, bao gồm cả quản lý nguồn nhân lực, dạy nghề, thị trường lao động, quan hệ lao động.
CHƯƠNG II. VIỆC LÀM
Gồm có 6 Điều (từ Điều 9 đến Điều 14) quy định về việc làm, giải quyết việc làm; quyền làm việc của NLĐ; quyền tuyển dụng lao động của NSDLĐ; chính sách của nhà nước hỗ trợ phát triển việc làm; chương trình việc làm; tổ chức dịch vụ việc làm
1. Hủy bỏ:
(i) bỏ quy định các hành vi cấm tại Điều 19 của BLLĐ 1994 (chuyển sang Điều 8 Chương I).
(ii) bỏ quy định “các doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm” để trợ cấp cho NLĐ trong doanh nghiệp.
2. Thay cụm từ “Tổ chức giới thiệu việc làm” thành “Tổ chức dịch vụ việc làm”.
3. Chuyển nội dung của Điều 17 quy định về trợ cấp mất việc làm sang nội dung của Chương III “Hợp đồng lao động” và quy định cụ thể về cách tính trợ cấp mất việc làm khi đã có chế độ Bảo hiểm thất nghiệp.
CHƯƠNG III. HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG (HĐLĐ)
Gồm 48 Điều (từ Điều 15 đến Điều 58), chia thành 5 mục. Mục 1 quy định về giao kết HĐLĐ, Mục 2 quy định về thực hiện HĐLĐ, Mục 3 quy định về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt HĐLĐ, Mục 4 quy định về HĐLĐ vô hiệu và Mục 5 quy định về cho thuê lại lao động.
1. Bổ sung một mục (Mục 5) gồm 6 Điều có nội dung hoàn toàn mới về cho thuê lại lao động.
2. Về giao kết HĐLĐ. Đây là Mục bổ sung và có những điểm chú ý như sau:
(i) Về hình thức HĐLĐ (Điều 16): quy định rõ HĐLĐ được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản (bao gồm HLLĐ với người giúp việc gia đình).
(ii) Bổ sung về nguyên tắc giao kết (Điều 17)
(iii) Quy định rõ việc ủy quyền giao kết HĐLĐ đối với nhóm NLĐ theo Khoản 2 – Điều 18.
(iv) Bổ sung về nghĩa vụ phải cung cấp thông tin cho NLĐ khi có yêu cầu theo Điều 19.
(v) Bổ sung quy định về những hành vi NSDLĐ không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng tại Điều 20.
(vi) Về loại HĐLĐ. Cơ bản giữ nguyên. Tuy nhiên đối với hai loại HĐLĐ là HĐLĐ xác định thời hạn và Hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng, thì trong trường hợp đã hết hạn mà NLĐ vẫn tiếp tục làm việc, hai bên phải ký kết HĐLĐ mới (thời hạn 30 ngày). Nếu không ký kết HĐLLĐ mới thì loại HĐLĐ xác định thời hạn mà hai bên đã giao kết trở thành HĐLĐ không xác định thời hạn; còn loại HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng trở thành loại HĐLĐ xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.
(vii) Về nội dung HĐLĐ: bổ sung thêm một số nội dung mới gồm:
– Chế độ nâng bậc, nâng lương;
– Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.
(viii) Bổ sung quy định mới về Phụ lục HĐLD tại Điều 24.
(ix) Về thử việc: bổ sung nhiều điểm mới như:
- Quy định những nội dung phải có của Hợp đồng thử việc (Điều 26);
- Bổ sung quy định về NLĐ làm việc theo HĐLĐ mùa vụ thì không phải thử việc;
- Quy định cụ thể chỉ được thử việc 01 lần đối với 01 công việc;
- Tiền lương thử việc phải ít nhất phải bằng 85%.
3. Về thực hiện HĐLĐ:
(i) Việc chuyển NLĐ làm công việc khác so với HĐLĐ:
- BLLĐ 2012 bổ sung thêm, liệt kê cụ thể các trường hợp được chuyển NLĐ làm công việc khác tại Điều 31.
- Sửa đổi quy định về tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85%
(ii) Về các trường hợp tạm hoãn thực hiện HĐLĐ:
- Bổ sung các trường hợp tạm hoãn thực hiện HĐLĐ như quy định tại Điều 32.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ, NLĐ phải có mặt tại nơi làm việc và NSDLĐ phải nhận NLĐ trở lại làm việc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
(iii) Về làm việc không trọn thời gian: Bổ sung nhằm thuận lợi và đảm bảo các chế độ lao động đối với NLĐ khi thỏa thuận với NSDLĐ lựa chọn hình thức làm việc này.
4. Về sửa đổi, bổ sung, chấm dứt HĐLĐ:
(i) Về chấm dứt HĐLĐ: Bổ sung và liệt kê cụ thể các trường hợp sau:
– Hết hạn HĐLĐ, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của BLLĐ 2012.
– Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ.
– Hai bên thoả thuận chấm dứt HĐLĐ.
– NLĐ đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của BLLĐ 2012.
– NLĐ bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
– NLĐ chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
– NSDLĐ là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
– NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của BLLĐ 2012.
– NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 37 của BLLĐ 2012.
– NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định tại Điều 38 của BLLĐ 2012; NSDLĐ cho NLĐ thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
(ii) Về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NLĐ: Bổ sung trường hợp khi bị “quấy rối tình dục” tại Điểm c – Khoản 1 – Điều 37.
(iii) Về quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ của NSDLĐ: Bỏ quy định phải trao đổi với Ban chấp hành công đoàn.
(iv) Về các trường hợp NSDLĐ không được quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ: Bổ sung trường hợp “Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội” (K4 Điều 39).
(v) Về trách nhiệm của NSDLĐ khi chấm dứt HĐLĐ: Bổ sung và quy định cụ thể các trách nhiệm theo Điều 47.
(vi) Về tiền lương khi nghỉ việc, mất việc làm, hưởng chế độ bồi thường khi bị đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật: BLLĐ 2012 quy định thống nhất là “tiền lương theo HĐLĐ”.
(vii) Bổ sung nghĩa vụ phải lập phương án sử dụng lao động của NSDLĐ trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế, sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã mà việc này có nguy cơ làm nhiều NLĐ mất việc làm, thôi việc.
5. Về HĐLĐ vô hiệu
Đây là những nội dung mới, trong đó quy định cụ thể căn cứ để xác định HĐLĐ vô hiệu, thẩm quyền tuyên bố hợp đồng vô hiệu và hậu quả pháp lý của HĐLĐ vô hiệu trên cơ sở quy định của Bộ luật dân sự 2005.
CHƯƠNG IV. HỌC NGHỀ, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ KỸ NĂNG NGHỀ
Gồm 4 Điều (từ Điều 59 đến Điều 62) quy định về Học nghề và dạy nghề, Trách nhiệm của NSDLĐ về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề, Học nghề, tập nghề để làm việc cho NSDLĐ và Hợp đồng đào tạo nghề giữa NSDLĐ, NLĐ và chi phí đào tạo nghề.
Nội dung sửa đổi, bổ sung chủ yếu gồm:
- Quy định về trách nhiệm của NSDLĐ về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng tay nghề cho NLĐ đang làm việc cho NSDLĐ, trước khi chuyển làm nghề khác cho NSDLĐ.
- Quy định rõ trách nhiệm chi trả kinh phí đào tạo nghề là do NSDLĐ.
- Quy định về Hợp đồng đào tạo nghề phải lập thành 02 bản và phải có ít nhất 6 nội dung chính quy định tại Điều 62.
CHƯƠNG V. ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC, THƯƠNG LƯỢNG TẬP THỂ, THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ (TƯLĐTT)
Gồm 24 Điều (từ Điều 63 đến Điều 89), chia thành 5 mục. Mục 1 quy định về đối thoại tại nơi làm việc, Mục 2 quy định về thương lượng tập thể, Mục 3 quy định về TƯLĐTT, Mục 4 quy định về TƯLĐTT doanh nghiệp và Mục 5 quy định về TƯLĐTT ngành. Mục tiêu là “nhằm xác lập các điều kiện lao động mới”.
1. Bổ sung:
(i) mục mới Đối thoại tại nơi làm việc, trong đó quy định rõ mục đích, hình thức đối thoại và việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc. Định kỳ 3 tháng/lần hoặc khi có yêu cầu.
(ii) mục Thương lượng tập thể để quy định về mục đích, nguyên tắc, quyền yêu cầu thương lượng tập thể, đại diện thương lượng, nội dung, quy trình và trách nhiệm của các bên trong thương lượng tập thể.
(iii) bổ sung thêm 2 nguyên tắc thương lượng tập thể: thương lượng tập thể được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất; thương lượng tập thể được thực hiện tại địa điểm do hai bên thỏa thuận.
(iv) quyền của các bên trong việc đưa thêm những nội dung khác nếu thấy cần thiết để tiến hành thương lượng tập thể.
2. Về đại diện thương lượng tập thể trong phạm vi doanh nghiệp là tổ chức đại diện tập thể lao động cơ sở.
3. Về quy trình thương lượng tập thể, BLLĐ 2012 quy định gồm 2 bước chủ yếu: quy trình chuẩn bị thương lượng và quy trình tiến hành thương lượng.
4. BLLĐ 2012 quy định rõ về trách nhiệm của tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện NSDLĐ và cơ quan quản lý nhà nước về lao động trong thương lượng tập thể, theo nguyên tắc là không trực tiếp can thiệp vào quá trình thương lượng, thoả thuận của hai bên, nhưng phải hỗ trợ tích cực hai bên trong quá trình đàm phán, thương lượng, ký kết TƯLĐTT.
5. Không quy định cứng nhắc về nội dung TƯLĐTT như BLLĐ 1994 (6 nội dung bắt buộc trong TƯ) mà để các bên thỏa thuận.
6. Bổ sung thẩm quyền tuyên bố TƯLĐTT vô hiệu tại Điều 80.
7. Thay đổi số bản TƯLĐTT được lập là 5 bản.
8. Về TƯLĐTT ngành: Có 3 điều về TƯLĐTT ngành với các nội dung: đại diện ký kết TƯLĐTT ngành, quan hệ giữa TƯLĐTT ngành với TƯLĐTT doanh nghiệp và thời hạn của thỏa ước ngành.
CHƯƠNG VI. TIỀN LƯƠNG
Gồm 14 Điều (từ Điều 90 đến Điều 103) quy định về tiền lương; mức lương tối thiểu; Hội đồng tiền lương quốc gia; xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động; hình thức trả lương; kỳ hạn trả lương; nguyên tắc trả lương; tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm; tiền lương ngừng việc; trả lương thông qua người cai thầu; tạm ứng tiền lương; khấu trừ tiền lương; chế độ phụ cấp, trợ cấp, nâng bậc, nâng lương; tiền thưởng.
1. Về cơ cấu tiền lương, BLLĐ 2012 quy định rõ: Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
2. Bổ sung:
(i) việc thành lập Hội đồng tiền lương quốc gia;
(ii) quy định trong trường hợp NSDLĐ thay đổi hình thức trả lương thì phải thông báo cho NLĐ biết trước ít nhất 10 ngày.
3. Về tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm: BLLĐ 2012 đã bổ sung và tăng tiền lương trả thêm là 20%.
4. Bỏ quy định yêu cầu NSDLĐ phải đăng ký Thang lương, bảng lương (thay vào đó là chỉ cần Thông báo).
5. Tăng tiền lương thử việc từ 70% lên 85%.
6. Các nội dung khác
CHƯƠNG VII. THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI
Chương này gồm 14 Điều (từ Điều 104 đến Điều 117), chia thành 4 mục. Mục 1 quy định về thời giờ làm việc; Mục 2 quy định về thời giờ nghỉ ngơi; Mục 3 quy định về nghỉ lễ, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương; và Mục 4 quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt.
Chương này có những nội dung mới như sau:
1. Về giờ làm việc ban đêm, BLLĐ 2012 thống nhất một mốc chung để áp dụng trong cả nước: tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng hôm sau.
2. Bổ sung:
(i) quyền của NSDLĐ trong việc quy định làm việc theo giờ.
(ii) thêm 01 ngày nghỉ tết âm lịch.
(iii) bổ sung trường hợp được nghỉ trong giờ làm việc: những người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định mà thời giờ làm việc không quá 6 giờ trong một ngày thì thời gian nghỉ giữa giờ ít nhất là 30 phút và tính vào giờ làm việc.
3. Quy định cụ thể những trường hợp đặc biệt NSDLĐ được quyền yêu cầu NLĐ làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và NLĐ không được từ chối tại Điều 107.
4. Quy định số giờ làm thêm tối đa:
+ Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày.
+ Làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
+ Không quá 30h trong 01 tháng.
+ Không quá 200h trong 01 năm.
+ Đặc biệt do Chính phủ quy định nhưng không quá 300h/năm.
5. Bổ sung quy định NLĐ có thể thỏa thuận với NSDLĐ để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần (K3 Đ111).
6. Một số nội dung khác.
CHƯƠNG VIII. KỶ LUẬT LAO ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Chương này gồm 15 Điều (từ Điều 118 đến Điều 132), chia thành 2 mục. Mục 1 quy định về kỷ luật lao động và Mục 2 quy định về trách nhiệm vật chất.
Chương này có những điểm mới sau đây:
1. Bổ sung:
(i) nghĩa vụ của NLĐ trong việc bảo vệ bí mật sở hữu trí tuệ của NSDLĐ (điểm d K2 Đ119);
(ii) quy định về hồ sơ NQLĐ để đăng ký tại cơ quan lao động cấp tỉnh;
(iii) quy định cấm đối với NSDLĐ khi xử lý vi phạm kỷ luật lao động tại Khoản 4 Đ123.
(iv) nguyên tắc bồi thường thiệt hại: lỗi, mức độ thiệt hại thực tế và hoàn cảnh
gia đình, nhân thân và tài sản của NLĐ (K1 Đ131).
2. Về thời hạn gửi đăng ký NQLĐ: Quy định rõ là trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành NSDLĐ phải nộp hồ sơ đăng ký NQLĐ.
3. Về hiệu lực của bản NQLĐ: Sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan lao động cấp tỉnh nhận được hồ sơ đăng ký (trừ trường hợp phải sửa đổi, bố sung và đăng ký lại).
4. Đối với hình thức xử phạt kỷ luật lao động nặng nhất là sa thải, BLLĐ 2012 đã bổ sung thêm các hành vi: đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy trong phạm vi nơi làm việc, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của NSDLĐ hoặc hành vi đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của NSDLĐ.
5. Sửa đổi về thời hiệu xử lý kỷ luật: tối đa 6 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm; trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh của NSDLĐ thì thời hiệu xử lý kỷ luật lao động tối đa là 12 tháng.
6. Các nội dung khác.
CHƯƠNG IX. AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG
Gồm 20 Điều (từ Điều 133 đến Điều 152), chia thành 3 mục. Mục 1 gồm những quy định chung về an toàn lao động (ATLĐ), vệ sinh lao động (VSLĐ), Mục 2 quy định về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và Mục 3 quy định về phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Chương này có những điểm mới như sau:
1. Bổ sung:
(i) một số chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực ATLĐ, VSLĐ bằng việc khuyến khích phát triển các dịch vụ ATLĐ, VSLĐ.
(ii) trách nhiệm của NSDLĐ phân công người làm công tác ATLĐ, VSLĐ trong doanh nghiệp; đối với những cơ sở sản xuất, kinh doanh …và sử dụng từ 10 LĐ trở lên thì NSDLĐ phải cử người có chuyên môn phù hợp để làm cán bộ chuyên trách về công tác an toàn, VSLĐ;
(iii) trách nhiệm của NSDLĐ phải chủ động xây dựng phương án xử lý sự cố, ứng cứu khẩn cấp và định kỳ tổ chức việc diễn tập để sẵn sàng xử lý tốt các tình huống;
(iv) trách nhiệm của NSDLĐ khi xây dựng kế hoạch sản xuất hàng năm của doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp ATLĐ, VSLĐ và cải thiện điều kiện lao động.
(v) quy định cấm trả tiền thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật; che dấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Đ146).
2. Quy định rõ trách nhiệm của NSDLĐ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo Điều 145.
3. Quy định rõ quyền lợi của NLĐ trong việc được khám sức khỏe theo Điều 152.
CHƯƠNG X. NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ
Gồm 8 Điều (từ Điều 153 đến Điều 160) quy định về chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ; nghĩa vụ của NSDLĐ đối với lao động nữ; bảo vệ thai sản đối với lao động nữ; quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn HĐLĐ của lao động nữ mang thai; nghỉ thai sản; bảo đảm việc làm cho lao động nữ nghỉ thai sản; trợ cấp khi nghỉ để chăm sóc con ốm, khám thai, thực hiện các biện pháp tránh thai; công việc không được sử dụng lao động nữ.
Chương này có những điểm mới sau đây:
- Quy định cụ thể nghĩa vụ của NSDLĐ đối với lao động nữ trong việc đảm bảo thực hiện các nguyên tắc bình đẳng giới.
- Tăng thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, cụ thể thời gian nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng, đồng thời bổ sung quy định cho phép lao động nữ có thể nghỉ trước sinh với thời gian không quá 2 tháng (Đ157).
- Bổ sung:
(i) thời gian mà lao động nữ có quyền đi làm việc sớm (ít nhất được 4 tháng) mà điều này không có hại cho sức khỏe của họ (K4 Đ157).
(ii) quy định bảo đảm việc làm đối với lao động nữ sau khi sinh trong trường hợp không có việc làm cũ, thì họ vẫn được NSDLĐ bố trí việc làm khác với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản (Đ158);
(iii) một số trường hợp lao động nữ được hưởng trợ cấp khi nghỉ để chăm sóc con ốm hoặc thực hiện các biện pháp khác như nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý… nhằm phù hợp với quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội (Đ159).
CHƯƠNG XI. NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN VÀ MỘT SỐ LOẠI LAO ĐỘNG KHÁC
Gồm 25 Điều (từ Điều 161 đến Điều 185), chia thành 6 mục. Mục 1 quy định về lao động chưa thành niên, Mục 2 quy định về NLĐ cao tuổi, Mục 3 quy định về NLĐ Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam, lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, Mục 4 quy định về lao động là người khuyết tật, Mục 5 quy định về lao động là người giúp việc gia đình và Mục 6 quy định về một số lao động khác.
Chương này có những điểm mới cụ thể như sau:
1. Bổ sung:
(i) quy định về lao động là người giúp việc gia đình
(ii) nguyên tắc chung không được sử dụng người chưa thành niên sản xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác.
2. Chia lao động chưa thành niên thành các nhóm tuổi (dưới 13 tuổi; đủ 13 đến dưới 15, đủ 15 đến dưới 18) nhằm đưa ra các quy định về điều kiện lao động phù hợp, trong trường hợp đối tượng này tham gia lao động.
3. Quy định cụ thể các công việc và nơi làm việc cấm sử dụng lao động dưới 15 tuổi tại Điều 165.
4. Riêng đối với lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, BLLĐ 2012 bổ sung thêm 02 điều kiện là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.
5. BLLĐ 2012 cũng sửa đổi thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 2 năm và không đề cập đến việc gia hạn.
6. Về lao động giúp việc gia đình, BLLĐ 2012 có mục riêng với 4 Điều quy định đối với loại hình lao động này, trong đó xác định rõ thế nào là lao động giúp việc gia đình và các các công việc mà họ thực hiện. Các công việc cũng là giúp việc gia đình nhưng theo hình thức khoán việc thì BLLĐ 2012 sẽ không điều chỉnh.
7. Bỏ mục và các điều quy định về lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao (Mục IV Chương 11 BLLĐ 1994) và quy định về lao động cho Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam ((Mục V Chương 11 BLLĐ 1994).
8. Các nội dung khác.
CHƯƠNG XII. BẢO HIỂM XÃ HỘI
Chỉ dành 02 Điều (Điều 186 và Điều 187) về bảo hiểm xã hội như tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tuổi nghỉ hưu, trong đó có một số điểm chính như:
1. Về tuổi nghỉ hưu của NLĐ, BLLĐ 2012 cơ bản giữ quy định hiện nay: nam đủ 60 tuổi và nữ đủ 55 tuổi;
2. Riêng đối với lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, NLĐ làm công tác quản lý và một số trường hợp đặc biệt khác có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 5 năm.
3. Chi tiết được quy định trong Luật bảo hiểm xã hội
CHƯƠNG XIII. CÔNG ĐOÀN
Gồm 6 Điều (từ Điều 188 đến Điều 193), quy định về vai trò của tổ chức công đoàn trong quan hệ lao động; thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức; các hành vi bị nghiêm cấm đối với NSDLĐ liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn; quyền của cán bộ công đoàn cơ sở trong quan hệ lao động; trách nhiệm của NSDLĐ đối với tổ chức công đoàn; bảo đảm điều kiện hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
Chương này có những điểm mới như sau:
1. Hủy bỏ:
(i) thời hạn 6 tháng ở những doanh nghiệp đang hoạt động chưa có tổ chức công đoàn phải thành lập tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp;
(ii) quy định trong thời gian chưa thành lập được tổ chức công đoàn tại doanh nghiệp thì chỉ định Ban chấp hành công đoàn lâm thời.
2. Xác định rõ chủ thể đại diện, bảo vệ quyền lợi của NLĐ ở những nơi chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở.
3. Quy định bổ sung:
(i) thêm các hành vi bị cấm đối với NSDLĐ liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn;
(ii) cụ thể hơn quyền của cán bộ công đoàn cơ sở như việc: có quyền gặp gỡ NSDLĐ để đối thoại, trao đổi, thương lượng về những vấn đề lao động và sử dụng lao động; đến với nơi làm việc để gặp gỡ NLĐ trong phạm vi, trách nhiệm của mình đại diện… (Đ191).
(iii) cụ thể trách nhiệm của NSDLĐ đối với tổ chức công đoàn (Đ192).
CHƯƠNG XIV. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Gồm 41 Điều (từ Điều 194 đến Điều 234), chia thành 5 mục. Mục 1 gồm những quy định chung về giải quyết tranh chấp lao động, Mục 2 quy định về thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, Mục 3 quy định về thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể, Mục 4 quy định về đình công và giải quyết đình công và Mục 5 quy định về tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Chương này có những điểm sửa đổi sau đây:
1. Bỏ quy định về Hội đồng hòa giải cơ sở;
2. Không cho phép đình công đối với các tranh chấp lao động tập thể về quyền.
3. Bổ sung:
(i) trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xác định loại tranh chấp lao động tập thể là về quyền hoặc lợi ích;
(ii) quyền đóng cửa tạm thời doanh nghiệp của NSDLĐ trong thời gian đình công;
(iii) những trường hợp cấm đóng cửa tạm thời nơi làm việc tại Điều 217
(iv) thẩm quyền hoãn và ngừng đình công cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh tại Điều 221.
(v) quy định những trường hợp đình công bị coi là không đúng trình tự, thủ tục tại Điều 222.
(vi) quy định việc tuyên bố và giải quyết đình công không đúng trình tự, thủ tục tại Điều 222.
CHƯƠNG XV. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LAO ĐỘNG
Gồm 02 Điều (Điều 235 và Điều 236) về Nội dung quản lý nhà nước về lao động và thầm quyền quản lý. Về cơ bản giữ nguyên so với BLLĐ 1994, trong đó có các điểm cần chú ý là:
1. Bổ sung nội dung quản lý về dạy nghề.
2. Bỏ vai trò của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam và công đoàn các cấp; Đại diện của người sử dụng lao động tham gia hoạt động quản lý nhà nước về lao động như quy định tại K3, K4 – Điều 181 BLLĐ 1994.
3. Bỏ quy định về thời hạn báo cáo khi DN hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động như Điều 182 BLLĐ 1994.
CHƯƠNG XVI. THANH TRA LAO ĐỘNG, XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ LAO ĐỘNG
Gồm 03 Điều (từ Điều 238 đến Điều 239) về nhiệm vụ thanh tra nhà nước về lao động, thẩm quyền thanh tra lao động và xử lý vi phạm trong lĩnh vực lao động. Trong đó điểm cần chú ý là:
1. Bỏ các quy định về tiêu chuẩn, điều kiện của Thanh tra viên lao động và quyền hạn, nhiệm vụ như quy định trong BLLĐ 1994.
2. Thống nhất quy định Thanh tra chuyên ngành về lao động thay cho Thanh tra Nhà nước về lao động trước đây (Thanh tra lao động, Thanh tra an toàn lao động và Thanh tra vệ sinh lao động).
CHƯƠNG XVII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Gồm 3 Điều (từ Điều 240 đến Điều 242) quy định về hiệu lực, thời điểm thi hành và trách nhiệm hướng dẫn thực hiện. Các điểm cần chú ý:
1. Hiệu lực: từ ngày 1/5/2013.
2. Các HĐLĐ, TƯLĐTT, những thoả thuận hợp pháp khác đã giao kết và những thoả thuận có lợi hơn cho người lao động so với quy định của BLLĐ 2012 được tiếp tục thực hiện; những thoả thuận không phù hợp với quy định của Bộ luật phải được sửa đổi, bổ sung.
3. Lao động nữ nghỉ sinh con trước ngày BLLĐ 2012 có hiệu lực, mà đến ngày 01/5/2013 vẫn đang trong thời gian nghỉ sinh con theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi sinh con được thực hiện theo quy định của BLLĐ 2012.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về những điểm mới của Bộ luật lao động năm 2012. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Hãy liên hệ với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua số điện thoại 0912438816 hoặc gửi qua email luatsu@newlaw.vn để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ trực tiếp từ chúng tôi.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.